I.Ebook
700 mẹo sử dụng windows :
Các bạn sẽ
"choáng" với số lượng thủ thuật trong ebook này.Bao gồm cách sửa các
lỗi kinh điển của windows và những vấn đề trong khi sử dụng:
Download :http://www.mediafire.com/?4d2beemt2nl3v6x
Download :http://www.mediafire.com/?4d2beemt2nl3v6x
II.Tăng tốc máy :
Bước 1: Chỉnh sửa
Registry Editor (Cái này hay nhất):
Mở Notepad và gõ như sau:
Mở Notepad và gõ như sau:
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro l\Session Manager\Memory Management\PrefetchParameters]
"EnablePrefetcher"=dword:00000005
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curr entVersion\Explorer\AlwaysUnloadDLL]
@="1"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l\FileSystem]
"NtfsDisableLastAccessUpdate"=dword:00000001
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"AutoEndTasks"="1"
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"HungAppTimeout"="200"
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"WaitToKillAppTimeOut"="200"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l]
"WaitToKillServiceTimeout"="200"
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"MenuShowDelay"="0"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l\Session Manager\Memory Management]
"DisablePagingExecutive"=dword:00000001
"LargeSystemCache"=dword:00000001
"IoPageLockLimit"="4294967296"
"ClearPageFileAtShutdown"=dword:00000001
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Servic es\Tcpip\Parameters]
"ForwardBufferMemory"=dword:00024600
"NumForwardPackets"=dword:00000246
"DisableTaskOffload"=dword:00000000
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Dfrg\BootOpt imizeFunction]
"Enable"="N"
"LcnEndLocation"="0"
"LcnStartLocation"="0"
"OptimizeComplete"="No"
"OptimizeError"="Not Boot Volume"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l\Update]
"UpdateMode"=dword:00000000
[HKEY_CLASSES_ROOT\lnkfile]
"IsShortCut"=-[HKEY_CLASSES_ROOT\piffile]
"IsShortCut"=-
[HKEY_CLASSES_ROOT\InternetShortcut]
"IsShortCut"=-
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curr entVersion\Explorer]
"Link"=hex:00, 00, 00, 00
"AlwaysUnloadDLL"=dword:00000001
[HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l\FileSystem]
"NtfsMftZoneReservation"=dword:00000002
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\ControlSet001\Services\W 32Time\TimeProviders\NtpClient]
"SpecialPollInterval"=dword:00015180
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\MSMQ\Paramet ers]
"TCPNoDelay"=dword:00000001
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon]
"EnableQuickReboot"="1"
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"PowerOffActive"="1"
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Explorer]
"link"=hex:00,00,00,00
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro l\Session Manager\Memory Management\PrefetchParameters]
"EnablePrefetcher"=dword:00000005
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curr entVersion\Explorer\AlwaysUnloadDLL]
@="1"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l\FileSystem]
"NtfsDisableLastAccessUpdate"=dword:00000001
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"AutoEndTasks"="1"
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"HungAppTimeout"="200"
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"WaitToKillAppTimeOut"="200"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l]
"WaitToKillServiceTimeout"="200"
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"MenuShowDelay"="0"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l\Session Manager\Memory Management]
"DisablePagingExecutive"=dword:00000001
"LargeSystemCache"=dword:00000001
"IoPageLockLimit"="4294967296"
"ClearPageFileAtShutdown"=dword:00000001
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Servic es\Tcpip\Parameters]
"ForwardBufferMemory"=dword:00024600
"NumForwardPackets"=dword:00000246
"DisableTaskOffload"=dword:00000000
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Dfrg\BootOpt imizeFunction]
"Enable"="N"
"LcnEndLocation"="0"
"LcnStartLocation"="0"
"OptimizeComplete"="No"
"OptimizeError"="Not Boot Volume"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l\Update]
"UpdateMode"=dword:00000000
[HKEY_CLASSES_ROOT\lnkfile]
"IsShortCut"=-[HKEY_CLASSES_ROOT\piffile]
"IsShortCut"=-
[HKEY_CLASSES_ROOT\InternetShortcut]
"IsShortCut"=-
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curr entVersion\Explorer]
"Link"=hex:00, 00, 00, 00
"AlwaysUnloadDLL"=dword:00000001
[HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l\FileSystem]
"NtfsMftZoneReservation"=dword:00000002
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\ControlSet001\Services\W 32Time\TimeProviders\NtpClient]
"SpecialPollInterval"=dword:00015180
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\MSMQ\Paramet ers]
"TCPNoDelay"=dword:00000001
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon]
"EnableQuickReboot"="1"
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"PowerOffActive"="1"
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Explorer]
"link"=hex:00,00,00,00
Sau đó lưu lại
với tên *.reg và bấm đúp vào.
Bước 2: Dùng phần mềm
Auslogics BoostSpeed – Một bộ các công cụ phổ biến để tối ưu hóa và cấu hình hệ
điều hành. Với chương trình này bạn rất có thể tối ưu hóa hệ thống của bạn dễ
dàng điều chỉnh các tham số khác nhau của Windows, để làm sạch ổ đĩa cứng,
registry, và các tập tin không cần thiết để chống phân mảnh đĩa và registry của
bạn và tối ưu hóa tốc độ kết nối Internet và nhiều hơn nữa. Phiên bản thứ tư
của chương trình bao gồm công cụ Auslogics Disk Defrag nổi tiếng, và một bộ
công cụ mới cho các máy tính ngày nay. Bắt đầu với phiên bản này, chương trình
này có một công cụ mới cho việc tìm kiếm các file trùng lặp Duplicate File
Finder, mà sẽ giúp bạn dọn dẹp ổ đĩa cứng của bạn. Chương trình có giao diện đa
ngôn ngữ với sự hỗ trợ cho ngôn ngữ Nga.
Các tính năng:– Làm sạch ổ đĩa máy tính bằng cách loại bỏ các tập tin không
cần thiết;– Dọn dẹp registry và các mục không cần thiết;– Tìm và xóa các file
trùng lặp;– Dồn phân mảnh ổ đĩa cứng;– Chống phân mảnh registry để tăng hiệu
suất;– Tăng tốc và tối ưu hóa kết nối Internet;– Dồn phân mảnh và dọn dẹp bộ
nhớ máy tính;– Xoá lịch sử trình duyệt, chương trình và xóa bỏ dấu vết;– Xóa bỏ
tập tin – thư mục một cách an toàn ra khỏi máy tính;– Thiết lập hệ thống điều
hành sử dụng các tính năng ẩn;– Cấu hình hệ thống dịch vụ trên hệ thống của bạn;–
Quản lý các chương trình cài đặt và gỡ bỏ chúng;– Quản lý danh sách các chương
trình lúc khởi động;– Nhận thông tin chi tiết về hệ thống của bạn;– Xem quy
trình hoạt động với các thông tin chi tiết về mỗi quá trình;– Nhanh chóng truy
cập tới các công cụ tích hợp sẵn của Windows;Yêu cầu: –OS : Windows XP /
Vista / 7 (32 bit và 64bit) – RAM: tối thiểu 256MB – Ổ đĩa trống : 50MB
1. Thẻ System
Scan
Đây là màn hình
đầu tiên xuất hiện mỗi khi khởi động vào chương trình, tổng hợp nhiều tính năng
của AB vào một menu duy nhất. Bạn chỉ đơn giản đánh dấu các tính năng được AB
cung cấp trong danh sách bên trái rồi bấm nút Scan Now là chương trình tự động
kiểm tra và thông báo các lỗi tìm được, sau đó bấm Repair checked để AB sửa lỗi
và xóa bớt các file rác không cần thiết. Kinh nghiệm cho thấy bạn nên bỏ chọn
mục Disk Errors và Fragmented Disks vì các lỗi này không xảy ra thường xuyên
nhưng lại chiếm nhiều thời gian khi quét.
AB cũng cung cấp
4 chức năng nhanh trong khung Quick Tasks là Erase browser history (xóa các
file rác tạo ra khi truy cập Internet), Erase Windows history (xóa các file rác
tạo ra trong quá trình sử dụng máy), Cleanup temporary files (dọn dẹp các file
tạm không cần thiết), và Optimize memory (giảm tải lượng RAM bị chiếm dụng).
Theo đúng nghĩa của từ “nhanh”, chỉ cần bạn bấm vào là AB sẽ thực hiện mà không
cần xác nhận hay báo cáo gì cả, các chức năng này hoạt động rất nhanh (khoảng 2
đến 3 giây) và ổn định nên bạn không cần phải bận tâm lo lắng.
2. Thẻ System
Advisor
Đây là tính năng
hay nhất của AB: tự động kiểm tra thông tin máy tính và đưa ra các lời khuyên
cụ thể. Thường thì AB sẽ khuyên bạn nên tắt bớt các dịch vụ chạy nền (service)
không cần thiết của Windows để tăng tốc máy tính, hoặc cũng có khi cảnh báo cần
cập nhật một số chương trình, quét rác, dồn đĩa... hay thậm chí đưa yêu cầu
nâng cấp cấu hình phần cứng để máy tính hoạt động hiệu quả hơn.
Những lời khuyên
của AB rất chính xác, các dịch vụ được tắt đi sẽ tiết kiệm một lượng RAM đáng
kể cho máy tính. Nếu đồng ý, bạn chỉ việc đánh dấu chọn và bấm lệnh Fix
Selected phía bên phải. Nếu không đồng ý, bạn bấm Hide advice để AB không hiển
thị các khuyến cáo này nữa.
3. Thẻ Resource
Usage
Là nơi thống kê
tình trạng máy tính như CPU, RAM, đĩa cứng và lưu lượng Internet. Bạn bấm vào
lệnh View Details để chuyển qua công cụ Auslogics Task Manager (ATM) nhằm quản
lý chi tiết. ATM thống kê đầy đủ các tác vụ hiện tại trong hệ thống
(Applications, Processes), dịch vụ chạy nền (Services) và những file được hệ
thống khóa bảo vệ không cho sửa đổi (Locked files)... Điều này giúp bạn dễ dàng
tìm và xóa bỏ những file lạ mặt, nghi ngờ virus...
4. Thẻ Advanced
Tools
Có thể nói đây là
“tủ đồ nghề” của AB, các công cụ quản lý đều được tập trung vào thẻ này và phân
theo từng nhóm chức năng cụ thể:
- Nhóm Disk
Maintenance (bảo trì đĩa cứng): gồm chức năng quét file rác (Cleanup), giảm
phân mảnh đĩa (Defragment) và sửa lỗi đĩa cứng mức logic cũng như mức vật lý
(Repair Disks). Các chức năng này rất mạnh, như công cụ Cleanup có thể giúp bạn
giải phóng khối lượng file rác lớn đến bất ngờ... Nhưng theo kinh nghiệm thì
chức năng Defragment hoạt động quá nhanh nên làm việc không hiệu quả bằng một
số chương trình khác.
- Nhóm Registry
Mainteance (bảo trì Registry): khi cài đặt
hay gỡ bỏ các chương trình, ngoài việc tạo file rác sẽ còn tạo thêm những key
thừa trong registry, lâu ngày làm máy tính trở nên ì ạch. Vì thế bạn cần dùng
chức năng Repair để gỡ bỏ các key thừa này, đồng thời sử dụng thêm công cụ
Defragment để giải phân mảnh registry. Registry là “linh hồn” của Windows nên
các công cụ này rất cần thiết, bạn cần phải sử dụng ít nhất một lần mỗi tuần để
máy tính hoạt động ổn định hơn.
- Nhóm System
Tweaks (tinh chỉnh hệ thống): gồm 2 chức
năng System Tweaks và Optimize Service.
Với chức năng
System Tweaks, bạn có thể “độ” Windows theo ý thích của mình: chuyển đến từng
mục cụ thể ở danh sách bên trái rồi đánh dấu chọn hoặc bỏ chọn các thông số do
AB đưa ra rồi bấm Apply để lưu lại (vài thông số yêu cầu bạn phải khởi động lại
máy). Bạn cũng có thể bấm nút Optimize để AB tự chỉnh các thông số phù hợp với
máy tính.
Chức năng
Optimize Service giúp bạn tắt bớt các dịch vụ nền không cần thiết. Bạn chỉ việc
chọn 1 trong 5 cấu hình phù hợp là Home computer with networking (máy tính cá
nhân có nối Internet), Home computer without networking (máy tính cá nhân không
kết nối Internet), Office computer (máy tính văn phòng), Game box with
networking (máy tính chơi game online) và Game box without networking (máy tính
chơi game offline), sau đó bấm Apply để AB tự động điều chỉnh.
- Nhóm Speed up
Internet (tăng tốc Internet): có thể chọn Automatic để AB kiểm tra chất lượng
đường truyền Internet của bạn và tự động điều chỉnh, hoặc chọn Manual
Optimization để điều chỉnh thủ công.
Ngoài ra còn rất
nhiều nhóm chức năng khác với nhiều công dụng khác nhau, bạn có thể đọc thêm
file hướng dẫn của chương trình để tìm hiểu cách sử dụng.
Pcmedik - Nếu đã quá mệt mỏi vì máy tính của mình thường xuyên bị
treo, thường xuất hiện các thông báo lỗi khó hiểu, hay máy chạy quá chậm, bạn
hãy “tiêm” cho máy tính của mình một “liều thuốc” PcMedik, đảm bảo kết quả đạt được
sẽ trên cả sự mong đợi!
PcMedik là tiện
ích tối ưu hóa máy tính, làm cho nó hoạt động trơn tru và ít bị lỗi hơn. Không
những thế, với những thuật toán độc đáo, chương trình còn giúp tăng tốc máy
tính của bạn để bạn luôn “lướt êm" trên xa lộ thông tin, không còn chịu
cảnh ngồi đợi máy tính hoạt động với tốc độ “một trăm cây chuối/giờ”.
Cách sử dụng
chương trình rất đơn giản, không đòi hỏi phải có nhiều kiến thức về tin học.
Sau khi chạy chương trình, bạn chọn hệ điều hành mà mình đang sử dụng tại mục
Operating System, chọn bộ vi xử lý tại mục Processor Type. Tại thanh trượt
Repair Setting, nếu bạn kéo về phía Heal, PcMedik sẽ tối ưu hóa để máy tính của
bạn hoạt động trơn tru hơn; nếu kéo về phía Heal & Boost, chương trình
không những làm cho máy tính của bạn ổn định mà còn tăng tốc để máy chạy nhanh
hơn.
Tuy nhiên nếu bạn
chưa đăng ký với nhà sản xuất thì chỉ có thể sử dụng được chức năng Heal mà
thôi. Sau đó nhấn nút Go. Khi chương trình tối ưu xong, bạn cần khởi động lại
máy tính để thấy được hiệu quả.
Bước 3: Tắt các
service không cần thiết
Cảnh báo:Khi bạn
đóng ngắt dịch vụ nào đó tức là bạn đã vô hiệu hóa chức năng bất kỳ trong
Windows mà có thể bạn sẽ dùng sau này vì vậy chúng tôi đề nghị bạn đọc kỹ các
tính năng trước khi ngắt bỏ (Disabled). Một số tính năng khi mà bạn ngắt bỏ có
thể làm cho máy tính báo lỗi do hệ thống đang sử dụng nó cho các ứng dụng được
bạn cài đặt
Alerter: Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng
được chọn những sự cảnh báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm
thấy nó cần thiết với bạn. Nếu không thì hãy tắt nó đi.
Application Layer
Gateway : Cần thiết nếu bạn muốn dùng
Firewall trong Windows ( Internet Connection Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin
mạng của Windows ( Windows Internet Connection Sharing ). Sẽ rất vô dụng nếu
như bạn không dùng 2 ứng dụng trên.
Application
Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với
ai đó ? Bạn không không có ý định điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ?
Nếu không hãy vô tư mà Disable nó.
Automatic Updates
: Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường
hợp quay số kết nối để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng
triệu đồng... Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không cần cập nhật, ngọai
trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi.
Background
Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update,
nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì vô hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức
nặng hệ thống phần nào.
Clipbook : Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp
chúng có trật tự để có thể thi hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể
không cần làm quan trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó đi sẽ giúp các lệnh
Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào qua cách đánh
clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu.
COM+ : Cả hai Event System và System Application Services giúp
quản lý và nắm quyền Microsoft's Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm
hiểu về vấn đề này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt nhất tuy là bằng tiếng
anh _www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung, có thể một phần mềm nào
đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập nó ở chế độ Manual
Computer Browser
: Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân yêu
của bạn. Ý nghĩa dịch vụ này là theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy
bạn qua 1 mạng chia sẻ. ...Quyết định tùy bạn
Cryptographic
services: Dịch vụ chứng nhận - đánh giá
trong WinXP. Cho dù bạn cảm thấy không cần thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên
để nó chạy vì vài tính năng khác của nó khá hữu ích như kiểm tra chứng nhận
trình điều khiển các thiết bị của winxp.
DHCP Client: Khi bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ
IP cho bạn. Bạn có thể thử tắt nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi,
hiệu hóa nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn không dùng mạng hoặc
bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.)
Distributed Link
Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập
tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ
luôn cái này.
DNS Client: Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền
để hỗ trợ cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên
tắt dịch vụ này đi.
Error Reporting : Tự động thông báo lỗi là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi
lại làm phiền và vô dụng.
Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi
khó hiểu. (Không nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt sẽ làm cho máy khởi động cực
chầm.)
Fast User
Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy
chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều.
Help and Support
: Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó
khăn. Nhưng nếu bạn không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì.... vậy
thì nên tắt nó đi thì hơn.
HTTP SSL: Kết nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức
HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server.
Human Interface
Device Access Service: Mở rộng và điều khiển
những phím nóng trên các thiết bị nhập. Ví dụ những nút bấm trên bàn phím
Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không thường dùng nó, tắt dịch vụ này đi và
tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh hơn.
IIS Admin: Cho phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ
Internet Information Services (IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên
thì hãy tắt nó.
IMAPI CD-Burning
COM Service: dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch
vụ có sẵn trong WinXP này.
Indexing
services: Tự động tra sóat thông tin trên
ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như Search của windows, Office XP chạy nhanh hơn,
chiếm nhiều tài nguyên và không xứng đáng tính năng nó họat động.
IPSEC services: Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết
nối với máy khác bởi VPN thì Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể cần
thiết. Tạm thời tắt nó đi.
Logical Disk
Manager : Nếu như bạn muốn quản lý đĩa
cứng của mình ( bấm phải trên biểu tượng My Computer, chọn Manage rồi đến Disk
Management ), thì dịch vụ này không thể bị vô hiệu hóa. Vì trình Disk
Management phụ thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không sài đến
thường xuyên Disk Management , thiết lập nó sang Manual sẽ là tốt nhất.
Messenger: Vào
năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến
người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng
suốt
MS Software
Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy: Hỗ trợ
Microsoft Backup hay các trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một lần nữa, bạn có thể
thử qua việc tắt nó, nếu có sai sót nào trong việc sao lưu thì khởi động lại nó
sẽ giải quyết vấn đề.
Net Logon:Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc miền.
NetMeeting Remote
Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông
qua NetMeeting ? Không = Disable
Network
Connections: Quản lý những đối tượng trong
kết nối mạng và kết nối mạng quay số, trong đó bạn có thể thấy được cả mạng cục
bộ và những kết nối từ xa.
Network DDE: Cung cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho sự trao đổi
dữ liệu động (Dynamic Data Exchange(DDE)). Cho những chương trình chạy trên một
máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau.
Network Location
Awareness (NLA) : Tập hợp và lưu trữ thông tin về
cấu hình và vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay đổi.
Network
Provisioning Service : Quản lý cấu hình của
file XML trên một miền cơ sở cho mạng được cung cấp tự động. (XML được thiết kế
để thực hiện lưu trữ dữ liệu và phát hành trên các Web site không chỉ dễ dàng
quản lý hơn, mà còn có thể trình bày đẹp mắt hơn. XML cho phép những người phát
triển Web định nghĩa nội dung của các tài liệu bằng cách tạo đuôi mở rộng theo
ý người sử dụng)
Plug and Play : Bạn cần dịch vụ này để nhận biết các thiết bị mới gắn vào
Pc, bên trong hay bên ngòai, PCI hay USB, Fire wire đều sẽ cần đến nó, hay chỉ
đơn giản là WinXP cần giao tiếp tìm kiếm lại phần cứng nào đó trong 1 số lý do.
Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn.
Remote Desktop
Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị
vậy
Remote Procedure
Call : Trong winXP, các ứng dụng được phân chia trong công
thức Cá thể tiến trình. Không 1 trình nào ảnh hưởng đến trình nào. Khi 1 phần
mềm bị đứng, treo hay không trả lời, nó sẽ không ảnh hưởng đến tòan bộ máy như
Win98. Để quản lý hết tất cả những phần mềm này 1 cách thuận tiện, RPC là dịch
vụ cần thiết sắp xếp phân vùng bộ nhớ phát cho từng ứng dụng. Nếu tắt nó sẽ gây
ra lỗi hệ thống rất nghiêm trọng. Vì vậy bạn đừng làm điều đó.
Remote Registry
Service : Bạn có thích cho người dùng
khác trên 1 mạng máy tính thay đỗi các thiết lập trong Registry, trái tim của
hệ điều hành trên máy bạn ? Bạn sẽ không tìm ra được nguyên nhiên ngày nào đó
WinXP bị..vỡ tim đâu. Dịch vụ này là 1 dạng của sự bất bảo mật cho máy.
Security Accounts
Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin
bảo mật tài khoản người dùng tại chỗ.
Server: Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua
mạng cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó thì
nên tắt nó đi.
Smart Card và
Smart Card Helper: Nếu không dùng các thẻ nhớ thì không
làm gì với dịch vụ này.
SSDP Discovery : một thành phần của Universinal Plug and Play sắp nói đến.
Cho dù bạn tắt hay mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho SSDP Discovery.
System Restore : Mừng hết lớn khi có thể bay về quá khứ trước khi bạn cài
đặt 1 driver lỗi hay phần mềm làm hại hệ thống là ví dụ thực tiễn cho bạn gợi ý
nên tắt ứng dụng này hay không. Tuy nhiên vô hiệu hóa nó sẽ tiết kiệm cho bạn
rất nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là nếu bạn đã chọn tắt nó thì tất cả những
thiết lập sao lưu sẽ bị xóa hết.
Task scheduler : Đôi khi không mấy hữu dụng đối với bạn, Có thể bạn sẽ
không cần phải lập lịch dồn đĩa trong đêm, nhưng Task Scheduler có thể cần
thiết với và người khác. Tắt nó hay không tùy vào yêu cầu của bạn có cần hoặc
không.
TCP/IP NetBIOS
Helper :Là 1 đòi hỏi bình thường nếu hệ thống
mạng nội bộ của bạn dùng NetBIOS bởi TCP/IP. Tắt nó nếu bạn cảm thấy không cần
thiết. Tuy nhiên khởi động lại nếu như mạng nội bộ của bạn ( thậm chí mạng
Internet ) có trục trặc liên quan đến việc tắt dịch vụ này.
Telephony :Bạn vô cùng cần
- nói cách khác không thể thiếu nó nếu bạn muốn vào Internet thông qua phương
thức quay số = Modem. Nhưng nếu là kết nối ADSL, bạn thử thiết lập nó qua
Manual để xem nếu có lỗi nào xảy ra vì có thể nó vẫn đòi hỏi dịch vụ này. Nếu
không bạn đã giúp máy có thể tài nguyên hệ thống khá là không ít...
Telnet : Cho phép người dùng máy khác dang nhập vào máy bạn và chạy
các chương trình. Nếu như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP thì
Telnet là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay cho giặc quậy phá thành của bạn. Tắt
nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó
Uninterruptible
Power Supply : An tòan để vô hiệu hóa. Trừ khi
bạn có cục UPS cho máy tính mình. Universinal Plug and Play : Tự hỏi bạn có
muốn máy mình kiểm tra và tìm hiểu các thiết bị có trên máy người khác trong 1
mạng máy tính nội bộ ? Có thể nó cần thiết nếu như bạn xài Internet Connection
Sharing và cho phép người ngòai hiệu chỉnh kết nối cho máy bạn. Dù sao đi nữa,
nếu như thật sự không biết gì, bạn có thể tắt nó cũng được.
Webclient : Theo sự mô tả, dịch vụ này cho phép bạn duyệt qua
"Network Places" , thực chất đó là mạng Internet. Nó cho phép các
chương trình Windows tạo, xâm nhập và thiết lập tập tin trên nền Internet. Theo
như 1 số thử nghiệm, nếu như bạn không có kết nối Internet, dịch vụ có thể làm
chậm lại máy và cách bạn duyệt web. Vô hiệu hóa để nhận ra và xem xét những sai
sót có thể gây phiền cho bạn, nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm gánh nặng cho
hệ thống.
Windows Audio : Bạn muốn nghe tiếng - âm thanh thỏ thẻ của Pc phát ra từ 2
giàn loa 480 Watts của bạn thì nên để cho dịch vụ này khởi động bình thường.
Đối với nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa khi máy không có sound card hoặc chip sound
trên bo mạch.
Windows Image
Acquisition : Nếu như đơn giản là bạn không
có Webcam hay máy Scan hình thì tắt dịch vụ này đi. Tuy nhiên cho dù bạn có,
tắt ứng dụng này chắc cũng không ảnh hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi cũng được. (
Hay thay nó thành Manual để thử nghiệm trước khi bạn thật sự tắt nó .
Windows Installer
: Trợ giúp cho các trình cài đặt .MSI có thể phân phối
dữ liệu trong nó cho máy bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn cũng
cài-cài-cài phần mềm vào máy mình liên tục. Thay cách khởi động của nó vào
Manual sẽ giảm tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm.
Windows Management
Instrumentation : Dịch vụ này cho phép sự giao
tiếp các phần mềm có thể xâm nhập và dùng những tính năng trong Windows có thể
diễn ra trọn vẹn. Bản thân windows cũng dùng đến Windows Management
Instrumentation, như những trình khác làm, tốt nhất bạn để nó họat động.
Windows Time
:Đồng ý là thời gian là vàng là bạc là hàng lọat thứ một đi không quay lại.
Nhưng nếu như bạn không muốn Windows phải chú trọng đến điều đó cho bạn, nếu
như bạn không cp1 1 máy tính luôn kết nối mạng thì không đồng bộ hóa giờ giấc
không có nghĩa là bạn có tội.
Wireless Zero
Configuration : Bạn dùng mạng không dây? Nếu
không, nên vô hiệu tính năng này.
WMI Performance
Adapter : Windows Management Instumentation ( WMI ) là 1 ứng dụng rất có ích
nhưng nó có thể làm chậm máy.Nếu như bạn không phải là 1 nhà thiết kế chương
trình thì không cần quan tâm đến việc này. Ngòai ra bây giờ bạn có thể tắt nó
đi.
III.Tăng tốc mạng:
Truy cập web nhanh hơn, thông minh và an toàn hơn với
OpenDNS
Cấu hình OpenDNS Win XP:
QUOTE Trong Windows vào Start > Control Panel > Network Connection > Chọn mạng > Properties > Internet Protocol (TCP/IP) > Properties > chọn Use the following DNS server addresses: gõ vào khung Preferred DNS Server và Alternate DNS Server lần lượt như sau: 208 67 222 222, 208 67 220 220 > nhấp OK 2 lần. Kiểm tra : khi vào http://welcome.opendns.com , nếu thấy : "Your Internet is safer, faster, and smarter because you're using OpenDNS" thì đã cấu hình thành công.
Cấu hình OpenDNS Win 7:
QUOTE Click vô cái icon Network Internet Access dưới thanh taskbar > Open Network andSharing
Center > Local Area
Network > Properties > chọn Internet Protocol version 4 nhấp Propeties
rồi làm tương tự cách cấu hình OpenDNS cho Win XP.
Cấu hình OpenDNS cho Mac OSX
QUOTE System Preferences > Network > Built-in Ethernet > Advanced > chọn thẻ DNS > trong mục DNS Servers thêm 2 dòng 208 67 222 222 và 208 67 220 220
Hoặc dùng Google DNS với địa chỉ : 8 8 8 8, 8 8 4 4.
Comodo Secure DNS : 156.154.70.22, 156.154.71.22
Ultra DNS : 204.69.234.1, 204.74.101.1
Norton DNS: 198.153.192.1 và 198.153.194.1
Tăng băng thông 20% cho Windows XP
QUOTE Start > Run > gõ gpedit.msc rồi enter > chuyển tới khóa Computer Configuration > Administrative Template > Network > QoS Packet Scheduler > nhấn đúp vào Limit reservable bandwidth > Chọn Enabled > gõ vào dòng Bandwidth Limit % là 0 > OK.
Khởi động lại để có hiệu lực ! (Lưu ý là thủ thuật trên chỉ áp dụng cho bản Windows XP Professional và bạn phải có quyền Administrator)
ForwardBufferMemory (tăng bộ nhớ đệm)
Start > Run > gõ regedit rồi enter > chuyển tới khóa HKEY_LOCAL_MACHINE > SYSTEM > CurrentControlSet > Services > Tcpip > Parameters > Click vào Edit > New > DWORD value > đặt tên là "ForwardBufferMemory" (không có ngoặc kép) > Double click vào ForwardBufferMemory > chọn Decimal > rồi gõ giá trị X trong Value Data:
QUOTE Cách tính giá trị X: X= MTU*100/256 được bao nhiêu làm tròn số sau đó nhân lại với 256 (Để xác định MTU , click vào đây); VD : Nếu MTU = 1492 thì 1492*100/256 = 582.8125 làm tròn thành 582
X= 582*256=148992
NumForwardPackets (tăng gói dữ liệu truyền đi)
Cách tạo DWORD tương tự như ForwardBufferMemory, NumForwardPackets là giá trị được làm tròn từ công thức MTU*100/256 (như VD trên NumForwardPackets là 582)
Sau khi áp dụng ForwardBufferMemory và NumForwardPackets, khởi động máy để có hiệu lực.
Tăng Tốc Card mạng (NIC)
QUOTE Start > Run > gõ regedit rồi enter > chuyển tới khóa HKEY_LOCAL_MACHINE > SYSTEM > CurrentControlSet > Services > Tcpip > Parameters > Click vào Edit > New > DWORD value > đặt tên là "DisableTaskOffload" (không có ngoặc kép) > Double click vào DisableTaskOffload > chọn Decimal > rồi gõ giá trị 0 > OK > khởi động máy
Giảm độ trễ khi chơi Game Online (đặc biệt là Warcraft) áp dụng cho Windows XP/2003/Vista:
QUOTE Start > Run > gõ regedit rồi enter > chuyển tới khóa HKEY_LOCAL_MACHINE > SYSTEM > CurrentControlSet > Services > Tcpip > Parameters > Interfaces\{NIC-id}
Trong Interfaces có nhiều thư mục, bạn chọn thư mục nào có chứa khóa IPAddress khớp với máy của bạn (VD 192.168.1.2)
QUOTE Khi đã chọn đúng NIC-id tạo 1 giá trị DWORD tên TcpAckFrequency với giá trị là 1. Lưu ý khi chơi game chọn giá trị 1 (decimal), Download chọn giá trị 2 hoặc 3.
Tắt thuật toán Nagle để tăng tốc chơi game online :
QUOTE Tiếp tục vào khóa HKEY_LOCAL_MACHINE > SOFTWARE > Microsoft > MSMQ > Parameters tạo 1 giá trị DWORD tênTCPNoDelay với giá trị là 1 (decimal)
Cuối cùng khởi động Windows để thay đổi có hiệu lực
Chỉnh TCP cho Windows để tăng tốc modem ADSL, Wifi (Wireless)
Dùng TCP Optimizer để tinh chỉnh TCP, nếu không biết chỉnh các thông số TCP, vào đây hoặchttp://tangtocnet.com/index.php?showtopic=1 để được hướng dẫn.
Tổng hợp thủ thuật trình duyệt Web: + Thủ thuật tăng tốc Firefox & Firefox SSE Optimized tete009 - dòng Firefox nhanh nhất hiện nay; + Thủ thuật tăng tốc Opera;+ Thủ thuật tăng tốc IE;+ Thủ thuật tăng tốc Google Chrome
Thủ thuật tăng tốc IDM (Internet Download Manager) :
Thiết lập cấu hình tăng tốc độ Download cho IDM bằng cách tăng số kết nối lên mức cao nhất :
QUOTE IDM > Downloads > Options > Connection > Default.max.conn.number chỉnh thành 16.
Thiết lập thông số đường truyền tối ưu cho IDM:
QUOTE Connection Type/Speed chọn Other
Giá trị X (bps) = Download*1000
VD: Gói tốc độ 3072kbps thì X = 3072000
Thủ thuật tăng tốc cho FlashGet : Thiết lập thông số đường truyền tối ưu cho FlashGet:
QUOTE FlashGet > Tools > Options > Connection > Connection Type Speed chọn Other
Công thức giá trị b/s X= Download * 1000/8 (nhân cho 1000 rồi chia 8)
QUOTE Traffic keep for each outer connection in automatic mode (b/s) Y = X/10
Traffc usage in manual mode (b/s) Z = Y*1.5 Tùy vào gói cước sử dụng mà chỉnh cho phù hợp.
VD: Gói tốc độ 3072kbps thì X = 384000, Y = 38400, Z=57600
Thủ thuật tăng tốc utorrent :
+ Cân chỉnh thông số Upload
Trong Options => Prefences => mục Bandwidth:
QUOTE Upload = 0 (unlimited: không giới hạn) sẽ ảnh hưởng đến tốc độ Download. Upload không nên vượt quá 50% tốc độ upload của đường truyền !
Giả sử tốc độ upload tối đa là 768 kbps
Set Maximum Upload rate (Kb/s) khoảng : 767/8/2 = 47.9 ~ 48 Kb/s
+ Mở port cho modem ADSL : http://tangtocnet.com/index.php?showtopic=40
Hoặc chỉnh bằng tay thông qua NAT (hoặc mục khác tùy loại modem)
Để log on (đăng nhập) vào modem bạn click vào http://192.168.1.1 hoặc http://10.0.0.2
Username: admin
Password : admin hoặc 1234
Nếu không log on được, bạn tham khảo thêm sách hướng dẫn kèm theo modem hoặc tra tạihttp://tangtocnet.com/index.php?showtopic=18
QUOTE: Trong giao diện chính của Siemens > Advanced Setup > NAT > Add > chọn Custom Server > Đặt tên cho server (td: torrent) > trong mục Server IP Address gõ 192.168.1.2. Sau đó gõ các địa chỉ port (có thể lấy bất kì số nào trong khoảng 0- 65535) vào External Port Start , External Port End, Internal Port Start, Internal Port End.
+ Tắt tất cả Firewall vì chúng làm giảm tốc độ đường truyền :
Cách này sẽ mở một lượng lớn băng thông và thường sau khi dùng cách này bạn có thể DOWNLOAD với tốc độ max mà ISP cho phép...Tuy nhiên với điều kiện bạn sử dụng net với mục đích cá nhân, không có thông tin gì có tính bảo mật cao. Nếu không thì cách này sẽ trờ thành mỗi lo ngại rất lớn cho mạng của cơ quan bạn đấy...
FIREWALL có nhiều loại. Tiêu biểu mà mọi người thường có là FIREWALL của WINXP, của trình chống VIRUS (Kaspersky Internet Sercurity, Bitdefender Internet Sercurity) và đặc biệt là FIREWALL của router (bao nhiêu router thì bấy nhiêu FIREWALL, thậm chí HUB WIFI cũng có FIREWALL).
1.Tắt FIREWALL của WINXP (chỉ có ở SP2 hoặc các WIN mới hơn): nếu có một máy khác cắm cáp chéo vào máy bạn để sử dụng mạng internet từ máy bạn như một server thì ko nên tắt firewall này (rất hiếm gặp). QUOTE - Vào Start > Run > gõ services.msc rồi enter
- Tìm đến dòng Window Firewall/Internet Connection Sharing (ICS)và bấm đôi vào
- Ở Startup type chọn Disabled
- Bạn cũng nên disabled dịch vụ Security Center
2. Tắt FIREWALL của các trình quét virus (lấy đại diện là Kaspersky Internet Security)
- Mở Kaspersky Internet Security lên > Protection > Firewall > Stop
3. Tắt FIREWALL của Modem/Router
Đăng nhập vào modem, tìm đến dòng Firewall (có thể nằm ngay bên ngoài hoặc trong mục Tools hoặc Security hoặc Advanced > Nhấn vào và chọn Disable. (Lưu ý : tùy vào loại modem/router mà có hoặc không có Firewall)
4. Phần mềm tăng tốc kết nối mạngCFosSpeed 8.0:
Phần mềm này hỗ trợ Win XP/Vista/7/8CP, dung lượng 4,9 MB: tải tại: thegioitinhoc.vn
với công nghệ Traffic Shaping.
Cấu hình OpenDNS Win XP:
QUOTE Trong Windows vào Start > Control Panel > Network Connection > Chọn mạng > Properties > Internet Protocol (TCP/IP) > Properties > chọn Use the following DNS server addresses: gõ vào khung Preferred DNS Server và Alternate DNS Server lần lượt như sau: 208 67 222 222, 208 67 220 220 > nhấp OK 2 lần. Kiểm tra : khi vào http://welcome.opendns.com , nếu thấy : "Your Internet is safer, faster, and smarter because you're using OpenDNS" thì đã cấu hình thành công.
Cấu hình OpenDNS Win 7:
QUOTE Click vô cái icon Network Internet Access dưới thanh taskbar > Open Network and
Cấu hình OpenDNS cho Mac OSX
QUOTE System Preferences > Network > Built-in Ethernet > Advanced > chọn thẻ DNS > trong mục DNS Servers thêm 2 dòng 208 67 222 222 và 208 67 220 220
Hoặc dùng Google DNS với địa chỉ : 8 8 8 8, 8 8 4 4.
Comodo Secure DNS : 156.154.70.22, 156.154.71.22
Ultra DNS : 204.69.234.1, 204.74.101.1
Norton DNS: 198.153.192.1 và 198.153.194.1
Tăng băng thông 20% cho Windows XP
QUOTE Start > Run > gõ gpedit.msc rồi enter > chuyển tới khóa Computer Configuration > Administrative Template > Network > QoS Packet Scheduler > nhấn đúp vào Limit reservable bandwidth > Chọn Enabled > gõ vào dòng Bandwidth Limit % là 0 > OK.
Khởi động lại để có hiệu lực ! (Lưu ý là thủ thuật trên chỉ áp dụng cho bản Windows XP Professional và bạn phải có quyền Administrator)
ForwardBufferMemory (tăng bộ nhớ đệm)
Start > Run > gõ regedit rồi enter > chuyển tới khóa HKEY_LOCAL_MACHINE > SYSTEM > CurrentControlSet > Services > Tcpip > Parameters > Click vào Edit > New > DWORD value > đặt tên là "ForwardBufferMemory" (không có ngoặc kép) > Double click vào ForwardBufferMemory > chọn Decimal > rồi gõ giá trị X trong Value Data:
QUOTE Cách tính giá trị X: X= MTU*100/256 được bao nhiêu làm tròn số sau đó nhân lại với 256 (Để xác định MTU , click vào đây); VD : Nếu MTU = 1492 thì 1492*100/256 = 582.8125 làm tròn thành 582
X= 582*256=148992
NumForwardPackets (tăng gói dữ liệu truyền đi)
Cách tạo DWORD tương tự như ForwardBufferMemory, NumForwardPackets là giá trị được làm tròn từ công thức MTU*100/256 (như VD trên NumForwardPackets là 582)
Sau khi áp dụng ForwardBufferMemory và NumForwardPackets, khởi động máy để có hiệu lực.
Tăng Tốc Card mạng (NIC)
QUOTE Start > Run > gõ regedit rồi enter > chuyển tới khóa HKEY_LOCAL_MACHINE > SYSTEM > CurrentControlSet > Services > Tcpip > Parameters > Click vào Edit > New > DWORD value > đặt tên là "DisableTaskOffload" (không có ngoặc kép) > Double click vào DisableTaskOffload > chọn Decimal > rồi gõ giá trị 0 > OK > khởi động máy
Giảm độ trễ khi chơi Game Online (đặc biệt là Warcraft) áp dụng cho Windows XP/2003/Vista:
QUOTE Start > Run > gõ regedit rồi enter > chuyển tới khóa HKEY_LOCAL_MACHINE > SYSTEM > CurrentControlSet > Services > Tcpip > Parameters > Interfaces\{NIC-id}
Trong Interfaces có nhiều thư mục, bạn chọn thư mục nào có chứa khóa IPAddress khớp với máy của bạn (VD 192.168.1.2)
QUOTE Khi đã chọn đúng NIC-id tạo 1 giá trị DWORD tên TcpAckFrequency với giá trị là 1. Lưu ý khi chơi game chọn giá trị 1 (decimal), Download chọn giá trị 2 hoặc 3.
Tắt thuật toán Nagle để tăng tốc chơi game online :
QUOTE Tiếp tục vào khóa HKEY_LOCAL_MACHINE > SOFTWARE > Microsoft > MSMQ > Parameters tạo 1 giá trị DWORD tênTCPNoDelay với giá trị là 1 (decimal)
Cuối cùng khởi động Windows để thay đổi có hiệu lực
Chỉnh TCP cho Windows để tăng tốc modem ADSL, Wifi (Wireless)
Dùng TCP Optimizer để tinh chỉnh TCP, nếu không biết chỉnh các thông số TCP, vào đây hoặchttp://tangtocnet.com/index.php?showtopic=1 để được hướng dẫn.
Tổng hợp thủ thuật trình duyệt Web: + Thủ thuật tăng tốc Firefox & Firefox SSE Optimized tete009 - dòng Firefox nhanh nhất hiện nay; + Thủ thuật tăng tốc Opera;+ Thủ thuật tăng tốc IE;+ Thủ thuật tăng tốc Google Chrome
Thủ thuật tăng tốc IDM (Internet Download Manager) :
Thiết lập cấu hình tăng tốc độ Download cho IDM bằng cách tăng số kết nối lên mức cao nhất :
QUOTE IDM > Downloads > Options > Connection > Default.max.conn.number chỉnh thành 16.
Thiết lập thông số đường truyền tối ưu cho IDM:
QUOTE Connection Type/Speed chọn Other
Giá trị X (bps) = Download*1000
VD: Gói tốc độ 3072kbps thì X = 3072000
Thủ thuật tăng tốc cho FlashGet : Thiết lập thông số đường truyền tối ưu cho FlashGet:
QUOTE FlashGet > Tools > Options > Connection > Connection Type Speed chọn Other
Công thức giá trị b/s X= Download * 1000/8 (nhân cho 1000 rồi chia 8)
QUOTE Traffic keep for each outer connection in automatic mode (b/s) Y = X/10
Traffc usage in manual mode (b/s) Z = Y*1.5 Tùy vào gói cước sử dụng mà chỉnh cho phù hợp.
VD: Gói tốc độ 3072kbps thì X = 384000, Y = 38400, Z=57600
Thủ thuật tăng tốc utorrent :
+ Cân chỉnh thông số Upload
Trong Options => Prefences => mục Bandwidth:
QUOTE Upload = 0 (unlimited: không giới hạn) sẽ ảnh hưởng đến tốc độ Download. Upload không nên vượt quá 50% tốc độ upload của đường truyền !
Giả sử tốc độ upload tối đa là 768 kbps
Set Maximum Upload rate (Kb/s) khoảng : 767/8/2 = 47.9 ~ 48 Kb/s
+ Mở port cho modem ADSL : http://tangtocnet.com/index.php?showtopic=40
Hoặc chỉnh bằng tay thông qua NAT (hoặc mục khác tùy loại modem)
Để log on (đăng nhập) vào modem bạn click vào http://192.168.1.1 hoặc http://10.0.0.2
Username: admin
Password : admin hoặc 1234
Nếu không log on được, bạn tham khảo thêm sách hướng dẫn kèm theo modem hoặc tra tạihttp://tangtocnet.com/index.php?showtopic=18
QUOTE: Trong giao diện chính của Siemens > Advanced Setup > NAT > Add > chọn Custom Server > Đặt tên cho server (td: torrent) > trong mục Server IP Address gõ 192.168.1.2. Sau đó gõ các địa chỉ port (có thể lấy bất kì số nào trong khoảng 0- 65535) vào External Port Start , External Port End, Internal Port Start, Internal Port End.
+ Tắt tất cả Firewall vì chúng làm giảm tốc độ đường truyền :
Cách này sẽ mở một lượng lớn băng thông và thường sau khi dùng cách này bạn có thể DOWNLOAD với tốc độ max mà ISP cho phép...Tuy nhiên với điều kiện bạn sử dụng net với mục đích cá nhân, không có thông tin gì có tính bảo mật cao. Nếu không thì cách này sẽ trờ thành mỗi lo ngại rất lớn cho mạng của cơ quan bạn đấy...
FIREWALL có nhiều loại. Tiêu biểu mà mọi người thường có là FIREWALL của WINXP, của trình chống VIRUS (Kaspersky Internet Sercurity, Bitdefender Internet Sercurity) và đặc biệt là FIREWALL của router (bao nhiêu router thì bấy nhiêu FIREWALL, thậm chí HUB WIFI cũng có FIREWALL).
1.Tắt FIREWALL của WINXP (chỉ có ở SP2 hoặc các WIN mới hơn): nếu có một máy khác cắm cáp chéo vào máy bạn để sử dụng mạng internet từ máy bạn như một server thì ko nên tắt firewall này (rất hiếm gặp). QUOTE - Vào Start > Run > gõ services.msc rồi enter
- Tìm đến dòng Window Firewall/Internet Connection Sharing (ICS)và bấm đôi vào
- Ở Startup type chọn Disabled
- Bạn cũng nên disabled dịch vụ Security Center
2. Tắt FIREWALL của các trình quét virus (lấy đại diện là Kaspersky Internet Security)
- Mở Kaspersky Internet Security lên > Protection > Firewall > Stop
3. Tắt FIREWALL của Modem/Router
Đăng nhập vào modem, tìm đến dòng Firewall (có thể nằm ngay bên ngoài hoặc trong mục Tools hoặc Security hoặc Advanced > Nhấn vào và chọn Disable. (Lưu ý : tùy vào loại modem/router mà có hoặc không có Firewall)
4. Phần mềm tăng tốc kết nối mạngCFosSpeed 8.0:
Phần mềm này hỗ trợ Win XP/Vista/7/8CP, dung lượng 4,9 MB: tải tại: thegioitinhoc.vn
với công nghệ Traffic Shaping.