Trong Windows có nhưng thư mục thừa làm giảm tốc độ máy tính, bạn có thể xóa chúng đi hoàn toàn không ảnh hưởng đến hệ thống. Đó là các thư mục:
C:\WINDOWS\DOWNLOADED INSTALLATION
C:\WINDOWS\DRIVER CACHE (hoặc trong system32\drivercache)
C:\WINDOWS\SYSTEM32\DLLCACHE
C:\ WINDOWS\REGISTEREDPACKAGES
C:\WINDOWS\REPAIR
C:\WINDOWS\PREFETCH (hoặc xóa các file trong thư mục đó)
C:\WINDOWS\SYSTEM32\REINSTALLBACKUPS
Ngoài ra Update XP trên mạng còn có thư mục:
C:\WINDOWS\LASTGOOD
2. CHỈNH SỬA REGISTRY
Chọn Start/Run, sau đó gõ vào khung Open dòng Regedit, Mở khoá :
-MenuShowDelay: Kích đúp và nhập số 0, mục đích để thanh Start hiện nhanh hơn.
-HungAppTimeout, WaitToKillAppTimeOut: kích đúp nhập giá trị 200 để giảm thời gian chờ đợi.
-Kích New>String Value: Nhấn F2 để đặt tên cho khoá này là WaitToKillServiceTimeout, nhấn đúp nhập giá trị 200.
Như vậy thời gian tắt máy của bạn sẽ nhanh hơn trước ít nhất là gấp đôi đấy.
3.TẮT CÁC DỊCH VỤ KHÔNG CẦN THIẾT
Các dịch vụ của Windows (Services) là một trong những thành phần cốt lõi của mọi ứng dụng trên Windows. Với việc sử dụng hợp lý (đóng - ngắt hoặc tạm dừng) sẽ giúp bạn khai thác Windows một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra sự hiểu biết các dịch vụ này sẽ giúp bạn tối ưu hóa Windows, tăng cường bảo mật và giảm thiểu virus khi mà các dịch vụ không cần thiết được loại bỏ. Theo đường dẫn sau để quản lý các dịch vụ
Start/Control Panel/Administrative Tools/Services hoặc click phải vào biểu tượng My Compurter chọn Manage. Chọn Service and Application/Services hoặc gõ lệch RUN : services.msc
Để hiệu chỉnh các dịch vụ ta kích phải chuột vào từng dịch vụ và chọn Properties chọn thẻ General. Dòng Startup Type chính là thuộc tính của dịch vụ gồm 3 tùy chọn:
Manual : dùng trong trường hợp bạn tự cấu hình chạy hoặc không chạy mà không phụ thuộc vào cấu hình mặc định Windows.
Disabled : để đóng dịch vụ khi mà bạn không cần thiết dịch vụ này.
Cảnh báo: Khi bạn đóng ngắt dịch vụ nào đó tức là bạn đã vô hiệu hóa chức năng bất kỳ trong Windows mà có thể bạn sẽ dùng sau này vì vậy chúng tôi đề nghị bạn đọc kỹ các tính năng trước khi ngắt bỏ (Disabled). Một số tính năng khi mà bạn ngắt bỏ có thể làm cho máy tính báo lỗi do hệ thống đang sử dụng nó cho các ứng dụng được bạn cài đặt
Sau đây là chức năng của các dịch vụ:
Alerter: Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn những sự cảnh báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm thấy nó cần thiết với bạn. Nếu không thì hãy tắt nó đi.
Application Layer Gateway : Cần thiết nếu bạn muốn dùng Firewall trong Windows ( Internet Connection Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin mạng của Windows ( Windows Internet Connection Sharing ). Sẽ rất vô dụng nếu như bạn không dùng 2 ứng dụng trên.
Application Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà Disable nó.
Automatic Updates : Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết nối để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng... Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không cần cập nhật, ngọai trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi.
Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì vô hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức nặng hệ thống phần nào.
Clipbook : Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp chúng có trật tự để có thể thi hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể không cần làm quan trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó đi sẽ giúp các lệnh Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào qua cách đánh clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu.
COM+ : Cả hai Event System và System Application Services giúp quản lý và nắm quyền Microsoft's Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm hiểu về vấn đề này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt nhất tuy là bằng tiếng anh www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung, có thể một phần mềm nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập nó ở chế độ Manual
Computer Browser : Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân yêu của bạn. Ý nghĩa dịch vụ này là theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1 mạng chia sẻ. ...Quyết định tùy bạn
Cryptographic services: Dịch vụ chứng nhận - đánh giá trong WinXP. Cho dù bạn cảm thấy không cần thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để nó chạy vì vài tính năng khác của nó khá hữu ích như kiểm tra chứng nhận trình điều khiển các thiết bị của winxp.
DHCP Client: Khi bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn. Bạn có thể thử tắt nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu hóa nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn không dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.)
Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này.
DNS Client: Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt dịch vụ này đi.
Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng.
Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu. (Ý kiền cá nhân: Không nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không những không làm cho máy khởi động nhanh hơn mà còn làm cho máy khởi động cực chầm.)
Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều.
Help and Support : Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu bạn không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì.... vậy thì nên tắt nó đi thì hơn.
HTTP SSL: Kết nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server.
Human Interface Device Access Service: Mở rộng và điều khiển những phím nóng trên các thiết bị nhập. Ví dụ những nút bấm trên bàn phím Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không thường dùng nó, tắt dịch vụ này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh hơn.
IIS Admin: Cho phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet Information Services (IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên thì hãy tắt nó.
IMAPI CD-Burning COM Service : Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong WinXP này.
Indexing services: Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như Search của windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều tài nguyên và thật sự không xứng đáng với tính năng nó họat động.
IPSEC services: Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy khác bởi VPN thì Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể cần thiết. Tuy nhiên tôi không dám mơ tưởng máy mình dữ dội đến vậy. Tạm thời tắt nó đi.
Logical Disk Manager : Nếu như bạn muốn quản lý đĩa cứng của mình ( bấm phải trên biểu tượng My Computer, chọn Manage rồi đến Disk Management ), thì dịch vụ này không thể bị vô hiệu hóa. Vì trình Disk Management phụ thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không sài đến thường xuyên Disk Management , thiết lập nó sang Manual sẽ là tốt nhất.
Messenger: Vào năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt
MS Software Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy: Hỗ trợ Microsoft Backup hay các trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một lần nữa, bạn có thể thử qua việc tắt nó, nếu có sai sót nào trong việc sao lưu thì khởi động lại nó sẽ giải quyết vấn đề.
Net Logon: Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc miền.
NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting ? Không = Disable
Network Connections: Quản lý những đối tượng trong kết nối mạng và kết nối mạng quay số, trong đó bạn có thể thấy được cả mạng cục bộ và những kết nối từ xa.
Network DDE: Cung cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho sự trao đổi dữ liệu động (Dynamic Data Exchange(DDE)). Cho những chương trình chạy trên cùng một máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau.
Network Location Awareness (NLA): Tập hợp và lưu trữ thông tin về cấu hình và vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay đổi.
Network Provisioning Service: Quản lý cấu hình của file XML trên một miền cơ sở cho mạng được cung cấp tự động. (XML được thiết kế để thực hiện lưu trữ dữ liệu và phát hành trên các Web site không chỉ dễ dàng quản lý hơn, mà còn có thể trình bày đẹp mắt hơn. XML cho phép những người phát triển Web định nghĩa nội dung của các tài liệu bằng cách tạo đuôi mở rộng theo ý người sử dụng)
Plug and Play : Bạn cần dịch vụ này để nhận biết các thiết bị mới gắn vào Pc, bên trong hay bên ngòai, PCI hay USB, Fire wire đều sẽ cần đến nó, hay chỉ đơn giản là WinXP cần giao tiếp tìm kiếm lại phần cứng nào đó trong 1 số lý do.
Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn.
Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy
Remote Procedure Call : Trong winXP, các ứng dụng được phân chia trong công thức Cá thể tiến trình. Không 1 trình nào ảnh hưởng đến trình nào. Khi 1 phần mềm bị đứng, treo hay không trả lời, nó sẽ không ảnh hưởng đến tòan bộ máy như Win98. Để quản lý hết tất cả những phần mềm này 1 cách thuận tiện, RPC là dịch vụ cần thiết sắp xếp phân vùng bộ nhớ phát cho từng ứng dụng. Nếu tắt nó sẽ gây ra lỗi hệ thống rất nghiêm trọng. Vì vậy bạn đừng làm điều đó.
Remote Registry Service : Bạn có thích cho người dùng khác trên 1 mạng máy tính thay đỗi các thiết lập trong Registry, trái tim của hệ điều hành trên máy bạn ? Bạn sẽ không tìm ra được nguyên nhiên ngày nào đó WinXP bị..vỡ tim đâu. Dịch vụ này là 1 dạng của sự bất bảo mật cho máy.
Security Accounts Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin bảo mật cho tài khoản của người dùng tại chỗ.
Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình an toàn của hệ thống
Server: Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó thì nên tắt nó đi.
Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này.
SSDP Discovery : một thành phần của Universinal Plug and Play sắp nói đến. Cho dù bạn tắt hay mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho SSDP Discovery.
System Restore : Mừng hết lớn khi có thể bay về quá khứ trước khi bạn cài đặt 1 driver lỗi hay phần mềm làm hại hệ thống là ví dụ thực tiễn cho bạn gợi ý nên tắt ứng dụng này hay không. Tuy nhiên vô hiệu hóa nó sẽ tiết kiệm cho bạn rất nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là nếu bạn đã chọn tắt nó thì tất cả những thiết lập sao lưu sẽ bị xóa hết.
Task scheduler : Đôi khi không mấy hữu dụng đối với bạn, Có thể bạn sẽ không cần phải lập lịch dồn đĩa trong đêm, nhưng Task Scheduler có thể cần thiết với và người khác. Tắt nó hay không tùy vào yêu cầu của bạn có cần hoặc không.
TCP/IP NetBIOS Helper : Là 1 đòi hỏi bình thường nếu hệ thống mạng nội bộ của bạn dùng NetBIOS bởi TCP/IP. Tắt nó nếu bạn cảm thấy không cần thiết. Tuy nhiên khởi động lại nếu như mạng nội bộ của bạn ( thậm chí mạng Internet ) có trục trặc liên quan đến việc tắt dịch vụ này
Telephony : Bạn vô cùng cần - nói cách khác không thể thiếu nó nếu bạn muốn vào Internet thông qua phương thức quay số = Modem. Nhưng nếu là kết nối ADSL, bạn thử thiết lập nó qua Manual để xem nếu có lỗi nào xảy ra vì có thể nó vẫn đòi hỏi dịch vụ này. Nếu không bạn đã giúp máy có thể tài nguyên hệ thống khá là không ít...
Telnet : Cho phép người dùng máy khác dang nhập vào máy bạn và chạy các chương trình. Nếu như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP thì Telnet là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay cho giặc quậy phá thành của bạn. Tắt nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó
Uninterruptible Power Supply : An tòan để vô hiệu hóa. Trừ khi bạn có cục UPS cho máy tính mình.
Universinal Plug and Play : Tự hỏi bạn có muốn máy mình kiểm tra và tìm hiểu các thiết bị có trên máy người khác trong 1 mạng máy tính nội bộ ? Có thể nó cần thiết nếu như bạn xài Internet Connection Sharing và cho phép người ngòai hiệu chỉnh kết nối cho máy bạn. Dù sao đi nữa, nếu như thật sự không biết gì, bạn có thể tắt nó cũng được.
Webclient : Theo sự mô tả, dịch vụ này cho phép bạn duyệt qua "Network Places" , thực chất đó là mạng Internet. Nó cho phép các chương trình Windows tạo, xâm nhập và thiết lập tập tin trên nền Internet. Theo như 1 số thử nghiệm, nếu như bạn không có kết nối Internet, dịch vụ có thể làm chậm lại máy và cách bạn duyệt web. Vô hiệu hóa để nhận ra và xem xét những sai sót có thể gây phiền cho bạn, nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm gánh nặng cho hệ thống.
Windows Audio: Bạn muốn nghe tiếng - âm thanh thỏ thẻ của Pc phát ra từ 2 giàn loa 480 Watts của bạn thì nên để cho dịch vụ này khởi động bình thường. Đối với nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa khi máy không có sound card hoặc chip sound trên bo mạch.
Windows Image Acquisition : Nếu như đơn giản là bạn không có Webcam hay máy Scan hình thì tắt dịch vụ này đi. Tuy nhiên cho dù bạn có, tắt ứng dụng này chắc cũng không ảnh hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi cũng được. ( Hay thay nó thành Manual để thử nghiệm trước khi bạn thật sự tắt nó .
Windows Installer : Trợ giúp cho các trình cài đặt .MSI có thể phân phối dữ liệu trong nó cho máy bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn cũng cài-cài-cài phần mềm vào máy mình liên tục. Thay cách khởi động của nó vào Manual sẽ giảm tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm.
Windows Management Instrumentation : Dịch vụ này cho phép sự giao tiếp các phần mềm có thể xâm nhập và dùng những tính năng trong Windows có thể diễn ra trọn vẹn. Bản thân windows cũng dùng đến Windows Management Instrumentation, như những trình khác làm, tốt nhất bạn để nó họat động.
Windows Time : Đồng ý là thời gian là vàng là bạc là hàng lọat thứ một đi không quay lại. Nhưng nếu như bạn không muốn Windows phải chú trọng đến điều đó cho bạn, nếu như bạn không cp1 1 máy tính luôn kết nối mạng thì không đồng bộ hóa giờ giấc không có nghĩa là bạn có tội.
Wireless Zero Configuration : Bạn dùng mạng không dây? Nếu không, nên vô hiệu tính năng này.
WMI Performance Adapter : Windows Management Instumentation ( WMI ) là 1 ứng dụng rất có ích nhưng nó có thể làm chậm máy.Nếu như bạn không phải là 1 nhà thiết kế chương trình thì không cần quan tâm đến việc này. Ngòai ra bây giờ bạn có thể tắt nó đi.
4.TẮT CHỨC NĂNG HIBERNATE
Chọn Start/Run, sau đó gõ powercfg.cpl. Một cửa sổ sẽ hiện lên, bạn chọn tab Hibernate. Ở khung Hibernate, bạn đánh dấu bỏ chọn phần Enable Hibernation.
5.TẮT CHỨC NĂNG SYSTEM RESTORE
Mở hộp thoại System Restore bằng cách: Start/All Programs/Accessories/System Tools/System Restore hoặc Start/Run, sau đó gõ restore
Cửa sổ System Restore hiện ra. Chọn System Restore Settings và chọn mục Turn off System Restore on all Drives
6. Tăng cường bộ nhớ đệm
-Đây là giải pháp nhằm tăng lượng bộ nhớ ảo giúp máy tính “dễ thở “ hơn khi lượng RAM đã cạn kiệt và cũng là điều kiện để một số game mới có thể chạy được. Kích chuột phải vào My Computer, chọn Properties, chọn thẻ Advanced>Performance >Settings, lại chọn thẻ Advanced, mục Virtual memory chọnChange và nhập vào mục Initial Size (với ổ 40GB) là 400 (số lượng bộ nhớ đệm mà khá nhiều game hiện nay yêu cầu ), là 300 đối với ổ 20GB, mục Maximum size nhập một số lớn hơn số trên tùy bạn. Nhấn Set và kích OK.Chú ý là bạn không nên quá lạm dụng bộ nhớ đệm vì tốc độ xử lý của nó chậm hơn của bộ nhớ thật rất nhiều.
7.Tinh chỉnh tập tin hoán đổi (SWAP FILE hay Page File)
Với những người dùng có 256 MB RAM hoặc hơn, tinh chỉnh này sẽ nâng hiệu suất của Windows và Game lên.
Nó sẽ làm gì: nó bảo Windows đừng sử dụng Swap file cho đến khi thực sự không còn RAM trống nữa.
Mở System Configuration Utility bằng cách gõ msconfig trong hộp RUN, ấn Enter . Trong file System.ini bạn phải thêm dòng: "ConservativeSwapfileUsage=1" dưới phần 386enh.
8.Tăng tốc hệ thống FILE
NTFS là một hệ thống file tuyệt vời, nhưng bộ những tính năng của nó đi kèm với sự giảm hiệu suất nhỏ. Bạn có thể khắc phụ điều này với những mẹo sau:
* Theo mặc định NTFS sẽ tự động cập nhật tem giờ mỗi khi một thư mục được truy cập. Đây không phải là một tính năng cần thiết,và nó giảm tốc độ những ổ đĩa lớn. Loại bỏ nó bằng cách vào Run và gõ regedit:
Đến khóa:
* NTFS dùng các file chính rất khác nhau kiểm soát các bảng để lưu trữ thông tin về hệ thống file của các ổ đĩa. Cùng với thời gian những file MFT này lớn lên và bị phân mảnh, làm chậm tất cả các truy cập đến ổ đĩa. bằng cách thiết lập dự trữ một khoảng trống nhỏ, MFT's có thể lớn lên mà không bị phân mảnh.
Trong cùng khóa với nơi bạn đã loại bỏ tính năng truy cập trước đây, tạo một giá trị DWORD mới là 'NtfsMftZoneReservation' và cho giá trị bằng 2.
9.Hủy bỏ DLL Caching (lưu trữ DLL)
Windows Explorer vẫn lưu trữ các DLL (Dynamic-Link Libraries) trong bộ nhớ trong một thời gian sau khi ứng dụng sử dụng chúng đã được đóng. Điều này có thể làm việc sử dụng bộ nhớ không hiệu quả. Cách hủy bỏ:
Vào Registry(Start -> Run -> gõ Regedit, Enter)
1. Tìm đến khóa
3. Khởi động lại Windows để các thay đổi có hiệu lực.
10. Tweak The Prefetch
1. Chạy "Regedit"
2. Đến khóa
4. Khởi động lại.
Nó sẽ giảm thời gian khởi động nhưng gấp đôi và tăng hiệu suất của WinXP.
11. Tăng tốc kết nối Internet đến 20% (Cable Users Only)
1.Đăng nhập với tài khoản "Administrator".
2. Start -> Run -> gõ gpedit.msc ,Enter
3. Mở nhánh "Local Computer Policy".
4. Sau đó mở nhánh "Administrative Templates" (dưới user Configuration).
5. Mở nhánh "Network".
6. Điểm sáng "QoS Packet Scheduler" ở ô bên trái.
7. Trong ô cửa sổ bên phải double-click vào thiết lập "Limit Reservable Bandwidth".
8. Trong nhãn settings chọn "Enabled".
9. Thay đổi "Bandwidth limit %" bằng 0.
10. Và đến các kết nối mạng của bạn Start=>Control Panel>Network & Internet connections>Network Connections và click chuột phải vào kết nối của bạn. Sau đó trong nhãn General hay Networking , (Nơi nó liệt kê các giao thức của bạn) chắc chắn rằng QoS packet scheduler được kích hoạt.
12. Tối ưu việc kiểm tra phần cứng
Bỏ kiểm tra phần cứng mới làm tăng tốc quá trình khởi động
1.Bạn vào " Run" gõ "" devmgmt.msc" .
2.Cửa sổ Device Manager hiện ra .Bạn expand nhánh " IDE ATA/ATAPI Controlers "
3.Bây giờ bạn sẽ thấy các nhánh con .Bạn tìm các nhánh con "Primary IDE Chanel" và "Secondary IDE Channel" và thực hiện với mỗi nhánh thao tác sau :
Click phải chọn " Properties " .Chọn tab " Advanced Settings " .Nhìn xuống dưới, cả 2 phần " Device 0" và " Device 1" đều có " Device Type " .Bạn chuyển hết từ " AutoDetection " sang " None " .Chỗ nào ẩn thì kệ xác nó khống phải chỉnh .
Giải thích : Việc này sẽ khiến Windows 0 cần tìm kiếm các phần cứng mới khi khởi động . Việc khởi động máy nhờ thế mà được cải thiện đáng kể . Th khi nào bạn lắp thêm 1 ổ /thiêt bị IDE nào mới thì bạn cần khôi phục lại .Bạn nên tin vào các tip có dân giải cụ thể như thế này hơn là lam những việc bạn chả hiểu gì như trong 1 số tip khác . Không phải Windows có các thông số làm chậm máy bạn mà là bạn cần hiểu chúng để tối ưu .Việc làm mà 0 hiểu gì sẽ dẫn đếnc ác trục trặc bất thường của hệ thống . Bạn okie và an tâm mà làm rùi chứ ?
13. Chỉnh sửa File boot.ini để máy khởi động nhanh hơn:
- Vào menu Tools của Windows Explorer > Folder Option. Qua thẻ View, chọn Hidden files and folder và bỏ chọn ở 2 mục là Do not show hidden file and folder và Hide protected operating system files, cứ OK khi có thông báo hiện ra. Tìm tới ổ đĩa cài win và bấm đôi vào file boot.ini.
- Chỉnh dòng timeout xuống giá trị 0 nếu bạn chỉ cài 1 hệ điều hành, nếu 2 trở lên thi bạn có thể để giá trị khác.
- Tìm xuống dòng multi(0)disk(0)… /fastdetect bạn thêm khoảng trắng và đánh thêm /noguiboot . Xong save lại. Nếu có thông báo không save được, bạn phải gỡ bỏ thuộc tính system cho file boot.ini bằng cách bấm chuột phải vào file boot.ini rồi bỏ chọn thuộc tính system.
14. Đơn giản hóa Windows
- Bấm chuột phải vào My Computer > Properties > Thẻ Advanced. Bạn bấm vào nút Settings trong phần Performance. Trong cửa sổ hiện ra , thẻ Vitual Effect , bạn bỏ dấu kiểm tất cả các mục trong khung chỉ chừa lại 2 dòng cuối cùng. OK
15. Bỏ bớt các chương trình khởi động cùng hệ thống
- Đơn giản nhất là vào Start > Programs > Startup để xem và xóa bớt.
- Start > Run gõ msconfig, OK. Qua thẻ Startup, tại đây bạn muốn ngăn chương trình nào khởi động thì bỏ dấu chọn nó là xong.
Xóa bớt các Font chữ ko dùng đến cũng giúp tăng tốc khởi động
SƯU TẦM
(nguồn Softvnn.Com)